Hoàn thiện công nghệ, thiết bị sản xuất ván ép nhiều lớp chất lượng cao và kích thước lớn đáp ứng nhu cầu sử dụng trong môi trường chịu lực lớn, độ ẩm cao
Cập nhật vào: Thứ hai - 01/07/2019 02:22 Cỡ chữ
Nhu cầu sử dụng vật liệu gỗ trong môi trường độ ẩm cao, chịu lực lớn ngày càng tăng, trong khi nguồn cung cấp vật liệu này là các loại gỗ rừng tự nhiên có kích thước lớn, độ bền cơ học và độ bền tự nhiên cao ngày càng khan hiếm. Việc tìm kiếm nguồn vật liệu thay thế các loại gỗ này là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của một số ngành: công nghiệp xây dựng và đóng tàu thuyền gỗ. Sản phẩm ván ép nhiều lớp làm từ ván bóc gỗ rừng trồng và keo chịu nước phenol focmaldehyde là một trong các loại vật liệu có thể thay thế một phần gỗ rừng tự nhiên sử dụng trong xây dựng (ván cốp pha), trong công nghiệp đóng tàu thuyền gỗ (vật liệu gỗ làm ván boong, cabin, hầm, sàn tàu, vách ngăn.. (các phần trên mớn nước).
Trong ngành xây dựng, ván cốp pha làm từ ván bóc gỗ rừng trồng đã và đang chiếm lĩnh thị trường với các ưu điểm: nhẹ và rẻ hơn cốp pha thép, bền hơn cốp pha gỗ xẻ thông thường, cứng và dễ thi công hơn cốp pha nhựa. chất lượng bề mặt bê tông tương đương cốp phá thép, đẹp hơn cốp pha gỗ xẻ..Tuy nhiên công nghệ và chất lượng ván ép nhiều lớp làm cốp pha hiện nay đang tồn tại một số vấn đề: độ bền cơ học chưa cao (độ bền uốn, độ bền kéo trượt màng keo thấp), trương nở cao… Nguyên nhân do các các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ (quy mô sản xuất phổ biến hiện nay) chưa tuân thủ các quy định về quy trình sản xuất, có thể do chưa biết, chưa được chuyển giao công nghệ, đào tạo hướng dẫn vận hành. Kểt quả đề tài cấp nhà nước KC 07.22/06-10, “Nghiên cứu xử lí biến tính gỗ rừng trồng từ nhóm 5 đến nhóm 8 làm nguyên liệu đóng tàu thuyền đi biển” đã tạo được vật liệu ván ép nhiều lớp lích thước lớn (rộng 0,5m, dài 5m, dày 0,018m); sử dụng đóng boong, hầm, sàn tàu thuyền gỗ đánh cá trên biển, kết quả sau 1 năm sử dụng cho thấy độ ổn định chất lượng vật liệu gỗ tương đương một số loại gỗ rừng tự nhiên nhóm III đang được sử dụng. Tuy nhiên để mở rộng quy mô sản xuất, cần hoàn thiện quy trình công nghệ phù hợp hơn với thực tế sản xuất.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các đề tài và khảo sát thực tế, một số vấn đề về kĩ thuật và công nghệ cần hoàn thiện để nâng cao chất lượng sản phẩm ván ép nhiều lớp ở quy mô sản xuất; đó chính là mục tiêu cần đạt được của dự án sản xuất thử “Hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất ván ép nhiều lớp chất lượng cao kích thước lớn, đáp ứng nhu cầu, sử dụng trong môi trường chịu lực lớn, độ ẩm cao” do TS. Nguyễn Quang Trung, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài. Sản xuất thử thành công sẽ là mô hình tốt để nhân rộng cho các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ vùng nông thôn miền núi, góp phần sử dụng hiệu quả gỗ rừng trồng Keo và bạch đàn đang được trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trong cả nước, tạo sản phẩm chất lượng cao thay thế gỗ nhóm III, nhóm IV từ rừng tự nhiên.
Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã đạt được một số kết quả khả quan, bao gồm:
1. Dự án đã thực hiện nội dung hoàn thiện thiết bị gồm 2 cơ cấu bổ sung cho máy ép tạo sản phẩm kích thước lớn: Cơ cấu đưa phôi vào máy ép và cơ cấu đỡ sản phẩm sau khi ép. Các cơ cấu vận hành ổn định và hỗ trợ cho quá trình thực hiện tạo sản phẩm ván ép nhiều lớp kích thước lớn.
2. Sản phẩm ván ép nhiều lớp kích thước lớn của dự án đã được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tiến bộ kĩ thuật năm 2016.
3. Dự án đã thực hiện hoàn thiện một số thông số công nghệ sản xuất ván ép nhiều lớp kích thước lớn (dài 5m, rộng 0.5m và dày 0,03m). Với công nghệ của dự án đã rút ngắn thời gian ép nhiệt (giảm 25%) so với quy trình ép thực hiện trong đề tài KC 07.22/06-10. Chất lượng sản phẩm đáp ứng mục tiêu của dự án đề ra và có 2 đặc tính được cải thiện: 1) Mức độ sai khác về các đặc tính cơ lí trên toàn bộ chiều dài sản phẩm giảm (độ đồng đều về chất lượng tăng). 2) độ trương nửa chiều dày sản phẩm giảm. Các trị số MOR, MOE tăng không đáng kể.
4. Kết quả hoàn thiện quy trình công nghê sản xuất ván ép nhiều lớp, kích thước phổ thông: dài 2,44m; rộng 1,22m; dày 18mm. Các kết quả đã thực hiện bao gồm: xử lí ván bóc trước khi trang keo và sau trang keo; cải tiên quy trình xếp ván, bổ sung thời gian mở cho ván sau trang keo (OAT) và thời gian xếp lớp trước khi ép (CAT); bổ sung công đoạn ép nguội trước khi ép nhiệt đóng rắn keo, định hình sản phẩm. Với công nghệ mới; chất lượng sản phẩm được cải thiện: 1) Độ ẩm sản phẩm giảm (trước 10,2%; sau 8,1%). 2) Tính chất cơ học của sản phẩm được cải thiện đáng kể: MOR trước 46,7Mpa - sau 59Mpa; MOE trước 6718Mpa - sau 6740Mpa; độ bền kéo trượt màng keo trước 0,55Mpa - sau 0,7Mpa. 3). Thời gian ép nhiệt giảm (trước 42 phút, sau 24 phút, kể cả thời gian ép nguội), đây là cơ hội tăng năng suất sản phẩm.
5. Dự án đã phối hợp với công ty đối tác, sử dụng kinh phí đối ứng theo quy định, sản xuất thử lượng sản phẩm như sau: 30m3 ván ép nhiều lớp kích thước lớn (dày 30mm, rộng 0,5m và dài 5m); 110 ván ép nhiều lớp (kích thước dày 18mm, rộng 1,22m và dài 2,44m) từ gỗ Keo và 110 ván ép nhiều lớp (kích thước dày 18mm; rộng 1,22m và dài 2,44m) từ gỗ bạch đàn.
6. Tổ chức 02 lớp tập huấn chuyển giao công nghệ cho công nhân và kĩ thuật viên tại công ty Tiến Bộ, đơn vị đối tác của dự án.
7. Xây dựng mô hình sản xuất ván ép nhiều lớp quy mô công suất 500m3/năm trên cơ sở thiết kế lại mặt bằng bố trí thiết bị hiện có của công ty.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 14487/2017) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
P.K.L (NASATI)
nhu cầu, sử dụng, vật liệu, môi trường, ngày càng, trong khi, tự nhiên, kích thước