Tuyển chọn giống và xây dựng gói kỹ thuật phù hợp cho một số giống cây làm thức ăn gia súc (cỏ ngô cao lương) tại vùng bán khô hạn
Cập nhật vào: Thứ năm - 05/06/2025 13:04
Cỡ chữ
Biến đổi khí hậu trong thời gian gần đây đã tác động rõ rệt, hạn hán xảy ra thường xuyên với tần xuất và mức độ ngày càng tăng, đặc biệt tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa. Năm 2016 là một năm điển hình chúng ta phải đối phó với các dạng hình cực đoan, dị hình của thời tiết - một mức điển hình của tác động biến đổi khí hậu đối với Việt Nam từ trước đến nay. Theo Báo cáo số 107/BC-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ngày 02/6/2016 số gia súc chết do hạn hán từ đầu năm 2015 đến thời điểm báo cáo là 5.933 con (trâu, bò 329 con; dê, cừu 5.604); trong đó: năm 2015 là 2.515 con (dê, cừu 2.276 con; trâu, bò 239 con), thiệt hại 5,861 tỷ đồng; từ năm 2016 (thời điểm báo cáo) là 3.418 con (trâu, bò 90 con; dê, cừu 3.328 con), thiệt hại 4,678 tỷ đồng. Đây là con số thiệt hại rất lớn đối với ngành chăn nuôi của tỉnh Ninh Thuận do hạn hán thiếu thức ăn gây ra.

Đối với ngành chăn nuôi cũng bị ảnh hưởng nghiệm trọng, nhiều vùng không có nước cho gia súc uống, nguồn thức ăn bị thiếu hụt, nhất là thức ăn xanh cho các vùng chăn nuôi nói chung và vùng bán khô hạn nói riêng. Nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng bán khô hạn, hạn chế ảnh hưởng của thiên tai do biến đổi khí hậu thì vấn đề đặt ra là, nghiên cứu đối tượng cây trồng, cơ cấu giống, gói kỹ thuật đi kèm đòi hỏi ngày càng cao để phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của các địa phương trong vùng bán khô hạn. Trong lĩnh vực chăn nuôi thì việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, gói kỹ thuật canh tác phù hợp cho vùng khô hạn để xây dựng nguồn thức ăn cho gia súc trong giai đoạn hiện tại là rất cần thiết. Trên thực tế, thành tựu về giải quyết nguồn và chất lượng thức ăn thô xanh hiện nay không đáp ứng với nhu cầu phát triển vật nuôi ăn cỏ ở nước ta trong những năm trước mắt cũng như lâu dài và đó là nguyên nhân chính làm cho chăn nuôi chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành (Cục chăn nuôi, 2007). Hiện nay, vấn đề định hướng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả nâng cao thu nhập cho người nông dân là cần thiết và cấp bách, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng nông thôn mới ngày càng khởi sắc. Hơn nữa, song song với việc tái cơ cấu nền nông nghiệp hiện nay, việc tái cơ cấu ngành chăn nuôi cũng cần được tập trung đẩy mạnh phát triển tập trung theo hướng trang trại, gia trại, duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và ứng dụng công nghệ cao. Một trong những hạn chế cho sự phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia súc nói riêng là việc đảm bảo nguồn thức ăn xanh.
Tuy nhiên, nếu không có biện pháp cải tiến về khoa học công nghệ trong phát triển cây thức ăn thô xanh (cây cỏ hòa thảo, cây họ đậu, ngô sinh khối và cao lương và quy trình công nghệ chế biến các loại sản phẩm thức ăn thô xanh phù hợp khó thành hiện thực. Cho đến nay, công tác nghiên cứu cây thức ăn xanh gia súc cho chăn nuôi chưa có những công trình nghiên cứu một cách hệ thống. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của con người thì việc chuyển đổi các vùng đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả hơn là rất cần thiết, đặc biệt tại các địa phương của vùng bán khô hạn là nguồn thức ăn xanh cho đàn gia súc.
Nhằm tuyển chọn các giống cây làm thức ăn gia súc có năng suất chất xanh và chất lượng cao và gói kỹ thuật canh tác phù hợp cho vùng bán khô hạn, Chủ nhiệm đề tài Tiến sĩ Phan Công Kiên cùng nhóm nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố thực hiện đề tài “Tuyển chọn giống và xây dựng gói kỹ thuật phù hợp cho một số giống cây làm thức ăn gia súc (cỏ ngô cao lương) tại vùng bán khô hạn” với mục tiêu tuyển chọn được bộ giống và xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác, chế biến, bảo quản phù hợp cho một số cây trồng làm thức ăn gia súc (cỏ, ngô, cao lương) tại vùng bán khô hạn (Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận) góp phần cung cấp ổn định thức ăn cho gia súc và giảm giá thành cho người chăn nuôi.
Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã thu được những kết quả như sau:
- Thực trạng trồng các loại cây thức ăn chăn nuôi tại Nam Trung bộ diện tích còn ít, nhỏ lẻ, sản lượng còn hạn chế; mới chỉ đáp ứng được nhu cầu thức ăn cho gia súc dưới 10%. Tình trạng thiếu thức ăn xanh thường xuyên xảy ra vào mùa khô. Chủng loại cây thức ăn gia súc chưa phong phú và tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây thức ăn gia súc ở các tỉnh trong vùng bán khô hạn chưa đồng bộ, còn chênh lệch nhiều.
Đã tuyển chọn được 6 giống cây thức ăn gia súc có khả năng chịu hạn tốt, năng suất cao, phẩm chất tốt và phù hợp với vùng bán khô hạn bao gồm: Mulato II, cỏ voi xanh V3, cỏ họ đậu Stylo CIAT 184, ngô sinh khối ĐH17-5 và NX3; cao lương Latte.
- Đã xây dựng được quy trình kỹ thuật canh tác cho 5 giống cây làm thức ăn gia súc (Mulato II, voi xanh V3, cỏ Stylo CIAT 184, ngô ĐH17-5 và Latte) và được ban hành cấp cơ sở.
Đã xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới hoàn thiện cho cỏ Mulato II, cỏ voi xanh V3, cỏ Stylo CIAT 184, ngô ĐH17-5 và Latte cho hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình đối chứng, mô hình trồng lúa và mô hình trồng cây trồng cạn tại vùng bán khô hạn.
- Đối với giống cỏ Mulato II và cỏ Stylo CIAT 184 thì phương pháp sơ chế phù hợp với vùng bán khô hạn là phơi lên giá có mái che di động; trong bảo quản giống cỏ Mulato II là phơi cỏ đến ẩm độ 20%, ép thành bánh và không bao gói bằng túi nilon; còn giống cỏ Stylo CIAT 184 là phơi cỏ đến ẩm độ 15%, ép thành bánh và không bao gói bằng túi nilon.
- Xác định phương pháp ủ chua phù hợp cho các giống cây thức ăn gia súc phù hợp với quy mô hộ gia đình, cụ thể: cỏ Mulato II, Stylo CIAT 184 và cao lương Latte thì ủ chua với công thức 0,5% muối ăn + 2,5% rỉ mật + 0,5% men vi sinh; cỏ voi V3 là 0,5% muối ăn; ngô sinh khối ĐH17-5 kết hợp với 0,5% muối ăn + 2,5% rỉ mật.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20761/2022) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Đ.T.V (NASATI)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








