Nghiên cứu sự phân bố, nơi ở, dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản của cá thòi lòi nước ngọt Periophthalmodon septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam
Cập nhật vào: Thứ hai - 26/04/2021 03:46
Cỡ chữ
Nhóm nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ do TS. Đinh Minh Quang làm chủ nhiêm, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự phân bố, nơi ở, dinh dưỡng và sinh thái học sinh sản của cá thòi lòi nước ngọt Periophthalmodon septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam” trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
Đề tài đặt ra những mục tiêu sau: vẽ bản đồ phân bố của loài P. septemradiatus từ vùng cửa sông ven biển đến lưu vực sông; Kiểm tra nhân tố môi trường và hình thái và vai trò của hang đối với loài P. septemradiatus; Kiểm tra sự khác biệt về quần thể của loài này giữa vùng cửa sông và thượng nguồn sông Hậu dựa trên đặc điểm hình thái ngoài và các chỉ số đo đếm của loài này; So sánh đặc điểm sinh dinh dưỡng của loài P. septemradiatus giữa vùng cửa sông ven biển và lưu vực sông; và so sánh đặc điểm sinh thái học sinh sản của loài P. septemradiatus giữa vùng cửa sông ven biển và lưu vực sông.
Một số kết quả của đề tài:
(1) xây dựng được bản đồ phân bố của cá thòi lòi nước ngọt P. septemradiatus ở Đồng bằng sông Cửu Long cung cấp dẫn liệu về sư tiến chiếm môi trường nước ngọt của loài cá này, chúng phân bố cách vùng cửa sông ven biển về thượng nguồn hơn 100 km, đây cũng là đặc điểm đặc biệt của loài này so với những loài cá thòi lòi khác.
(2) bổ sung được dẫn liệu về hình thái, cấu trúc và vai trò của hang đối với đời sống của cá. Hang của chúng đa dạng gồm hình chữ J, chữ U và chữ W. Chúng đao hàng vào lúc nước cạn bằng miêng. Cấu trúc hang của chúng dao động theo điểm thu mẫu, hang chữ W chỉ tìm gặp ở vùng Sóc Trăng. Chúng sử dụng hang như là nơi ở, trốn tránh kẻ thù và để sinh sản (đẻ và âp trứng). Những thông tin này là cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo về nuôi và sinh sản nhân tạo của loài cá này.
(3) cung cấp được dẫn liệu về hình thái của loài này ở dọc sông Hậu. Mặc dù hình thái của chúng có sự khác biệt giữa các vùng nước, nhưng kết quả phân tích ADN cho thấy chúng vẫn là một loài.
(4) cung cấp được dẫn liệu về đặc điểm dinh dưỡng của loài cá này ở khu vực nghiên cứu. Loài này thuộc nhóm cá ăn động vật, tính ăn của chúng dao đông theo mùa, nhóm chiều dài và điểm thu mẫu. Chúng ăn chủ yếu là kiến. Những kết quả này là cơ sở cho việc nuôi nhân tạo chúng trong tương lai.
(5) cung cấp được dẫn liệu về đặc điểm sinh sản của loài cá này ở khu vực nghiên cứu. Loài cá này thuộc nhóm cá đẻ nhiều đợt trong mùa sinh sản. Chúng có sức sính sản tương đối cao và tăng dần từ vùng cửa sông ven biển đến thượng nguồn. Sức sinh sản của chúng chịu sự tác động của môi trường vì sức sinh sản có giá trị thấp nhất ở vùng gần khu công nghiệp. Tương tự, chiều dài thành thục đầu tiên của cá cũng có mối liên hệ với môi trường vì giá trị này tăng dần từ vùng cửa sông đến thượng nguồn. Điều này chứng tỏ, loài cá này có thể được sử dụng như sinh vật chỉ thị môi trường.
Kết quả đề tài là cơ sở để nghiên cứu nuôi và sinh sản nhân tạo loài cá này trong tương lai nhằm phục vụ công tác bảo tồn chúng cũng như là phát triển thành sinh vật chỉ thị môi trường và cá cảnh.
Có thể tìm đọc báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 16229/2019) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia.
N.P.D (NASATI)
nghiên cứu, đại học, cần thơ, làm chủ, thực hiện, phân bố, dinh dưỡng, sinh thái học, sinh sản, thòi lòi, nước ngọt, cửu long, thời gian