Nghiên cứu hiện trạng xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp quản lý bệnh cháy lá hại rừng trồng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ
Cập nhật vào: Thứ năm - 20/02/2025 12:05
Cỡ chữ
Bệnh cháy lá (Cylindrocladium) ảnh hưởng đến cây con bạch đàn trong vườn ươm, cây chồi và rừng non. Khi trồng bạch đàn quy mô nhỏ, vào đầu những năm 1960, dường như không có nhiều vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, trong vòng vài năm gần đây, bệnh cháy lá đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trong các vườn ươm, cá biệt có thể chiếm tới gần 100% tỷ lệ cây con bị chết.

Trong thời gian qua, bệnh cháy lá gây hại đối với rừng trồng bạch đàn cung cấp nguyên liệu giấy tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Yên Bái khá phổ biến, tỷ lệ cây bị bệnh của một số giống bạch đàn, đặc biệt là giống PN14 đang được sử dụng trong trồng rừng nguyên liệu giấy có thể từ 90 - 100% và gần như toàn bộ tán lá bị bệnh, bắt đầu từ năm thứ hai sau khi trồng rừng. Cây đã bị nhiễm bệnh sinh trưởng kém, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng rừng trồng. Do đó, nhóm nghiên cứu của KS. Bùi Đức Giang tại Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp quản lý bệnh cháy lá hại rừng trồng bạch đàn tại vùng trung tâm Bắc Bộ” trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2021.
Mục tiêu của đề tài là nhằm xác định hiện trạng bệnh cháy lá rừng trồng bạch đàn ở vùng Trung tâm Bắc Bộ; xác định được nguyên nhân gây bệnh cháy lá rừng trồng bạch đàn ở vùng Trung tâm Bắc Bộ; và đề xuất được giải pháp quản lý bệnh cháy lá rừng trồng bạch đàn.
Sau hai năm nghiên cứu đề tài đã thu được các kết quả nổi bật dưới đây:
- Đã xác định được hiện trạng diện tích rừng trồng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ là 42.403 ha, cụ thể là tại 4 địa điểm điều tra nghiên cứu gồm có: Phù Ninh – Phú Thọ, Yên Lập - Phú Thọ, Tân Sơn - Phú Thọ và Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
- Đánh giá được tình hình bệnh cháy lá trên các giống giống bạch đàn ở vườn ươm và rừng trồng.
- Đã xác định được mức độ bị bệnh cháy lá bạch đàn tại khu vực điều tra: Phù Ninh 30,2%, Yên Lập 53,4%, Tân Sơn 40,5% và Lập Thạch 42,5%. Bệnh cháy lá bạch đàn xuất hiện vào tất cả các thời điểm trong năm, tập trung nhiều nhất vào mùa mưa từ tháng 8 đến tháng11. Triệu chứng của bệnh lá bị nhiễm bệnh ban đầu xuất hiện những đốm nhỏ màu nâu hoặc màu xám ở mép lá hoặc gần mép lá, sau đó những đốm nhỏ này lan ra thành đốm lớn cuối cùng làm cho lá bị khô và quăn lại dẫn đến rụng lá
- Đã phân lập và xác định được 10 chủng nấm gây bệnh cháy lá mạnh và rất mạnh, các chủng nấm đều có đặc điểm hệ sợi và bào tử tương đồng nhau. 10 chủng nấm gây bệnh mạnh đều thuộc loài Cryptospriopsis eucalypti, chúng là nguyên nhân chính gây bệnh cháy lá hại đối với rừng trồng bạch đàn ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
- Đã xác định được hai loại hoạt chất hóa học có khả năng ức chế rất mạnh đối với nấm C. eucalypti trên môi trường nhân tạo là Zineb và Chlorothalonil và hai loại hoạt chất sinh học (Cytosinpeptidemycyn và Oligo - Chitosan) có khả năng ức chế mạnh đối với nấm C. eucalypti gây bệnh cháy lá.
- Đã xây dựng được 4 ha mô hình thử nghiệm các biện pháp phòng trừ bệnh cháy lá, cụ thể 02 mô hình tại xã Xuân Hòa huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, 1 ha mô hình tại xã Mỹ Thuận huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ và 01 ha mô hình tại Thị trấn Yên Lập huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. Trong các mô hình hiệu quả của hai loại hoạt chất sinh học là Cytosinpeptidemycyn và Oligo - Chitosan và hai loại hoạt chất hóa học là Zineb, Chlorothalonil có hiệu quả cao, giảm trên 60% mức độ bị hại so với đối chứng.
- Đã xây dựng được 3,0 ha mô hình khảo nghiệm giống kháng bệnh gồm 12 dòng/giống bạch đàn, trong đó: 1,0 ha mô hình tại xã Ngọc Mỹ huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, 1,0 ha mô hình tại xã Thạch Kiệt huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ và 1,0 ha mô hình tại thị trấn Yên Lập huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ, bước đầu chọn ra được các giống kháng bệnh cháy lá bao gồm: U7, PNCT3, PNCT4, UP54, UP99, PN3d và U16.
- Đã xây dựng được bản hướng dẫn kỹ thuật quản lý bệnh cháy lá rừng trồng bạch đàn tại vùng Trung tâm Bắc Bộ.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20569/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
N.P.D (NASATI)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








