Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước
Cập nhật vào: Thứ ba - 24/12/2024 00:04 Cỡ chữ
Thứ bậc, vai trò, vị trí của kiểm kê tài nguyên nước được quy định tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước, Chương 2 Nghị định 201/2013/NĐ-CP, trong đó kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện dựa vào kết quả của hoạt động điều tra, đo đạc, các số liệu quan trắc giám sát, từ đó là đầu vào cho hoạt động cảnh báo và dự báo tài nguyên nước, làm cơ sở để lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia và cuối cùng là lập báo cáo quy hoạch tổng thể tài nguyên nước lưu vực sông để phục vụ công tác quản lý.
Chính vì vậy, để phục vụ công tác quy hoạch quản lý tài nguyên nước lưu vực sông, tiến tới lập kế hoạch khai thác sử dụng nguồn nước bền vững, công tác kiểm kê đánh giá tài nguyên nước là hết sức cần thiết. Từ thực tế trên, nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Nguyễn Cao Đơn tại Viện Khoa học tài nguyên nước đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước. Áp dụng thử nghiệm ở lưu vực sông Ba” trong thời gian từ năm 2020 đến năm 2022.
Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất hệ thống chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước dựa trên cơ sở thực tiễn, lý luận và khoa học, thống nhất trong hệ thống chỉ tiêu kiểm kê ngành tài nguyên môi trường; trên cơ sở đó xây dựng nội dung, phương pháp kiểm kê, tổng hợp các chỉ tiêu tài nguyên nước phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
Từ bộ số liệu cập nhật thu thập, đề tài đã tổng hợp hiện trạng sơ sở dữ liệu phục vụ kiểm kê tài nguyên nước mưa, nước mặt, nước dưới đất (cả về số lượng và chất lượng), tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước của các lưu vực sông chính và sông độc lập trên toàn lãnh thổ Việt Nam và tại lưu vực sông Ba. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã soạn thảo Tài liệu “Thông tư hướng dẫn nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước” có 03 Chương và 20 Điều gồm các quy định cụ thể về Nguyên tắc chung; Kỳ kiểm kê và thời điểm thực hiện kiểm kê; Đối tượng, nội dung kiểm kê; Phạm vi tổng hợp thông tin, số liệu kiểm kê; Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; và của tỉnh; Số lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất; Số lượng trạm quan trắc tài nguyên nước; Tổng lượng nước; Phân phối lượng nước theo tháng; Chất lượng nước mặt, nước dưới đất tại trạm quan trắc tài nguyên nước; Hiện trạng khai thác sử dụng nước; Hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước; Giá trị tài nguyên nước; Phiếu kiểm kê, dữ liệu kiểm kê; Trách nhiệm thực hiện; Hoàn thiện, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước. Tài liệu này đã cập nhật các ý kiến của các bộ ngành, các địa phương trong cả nước và các đơn vị chức năng của Bộ Tài nguyên Môi trường, đã được hội đồng khoa học thông qua.
Đề tài đã tiến hành áp dụng kiểm kê áp dụng thử nghiệm thành công cho lưu vực sông Ba. Qua đó nhận thấy các chỉ tiêu kiểm kê đã đề xuất là những thông tin vô cùng quan trọng phục vụ yêu cầu thực tiễn cấp bách của công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Ba nói riêng, cho các lưu vực sông khác trên phạm vi cả nước nói chung. Các nội dung kỹ thuật của Đề tài này đã được cập nhật, phục vụ xây dựng nội dung Đề án kiểm kê tài nguyên nước quốc gia của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 20415/2022) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
N.P.D (NASATI)