Nghiên cứu các kiểu biến đổi nhiệt dịch (biến chất trao đổi) và mối liên quan của chúng với quặng hóa khu vực Đăk Tô - Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Cập nhật vào: Thứ ba - 14/05/2024 00:19
Cỡ chữ
ThS. Nguyễn Thanh Hương cùng các cộng sự tại Viện khoa học địa chất và khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các kiểu biến đổi nhiệt dịch (biến chất trao đổi) và mối liên quan của chúng với quặng hóa khu vực Đăk Tô - Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”.
Đề tài nhằm xác lập đặc điểm địa chất - cấu trúc (quy luật phân bố) các thành tạo biến chất trao đổi nhiệt dịch; xác lập các kiểu, đới biến chất trao đổi và tiến trình biến đổi nhiệt dịch - biến chất trao đổi khu vực nghiên cứu. Cụ thể, thu thập tổng hợp tài liệu nghiên cứu đã công bố về đặc điểm địa chất và khoáng sản khu vực Đăk Tô - Sa Thầy, cũng như các tài liệu nghiên cứu biến chất trao đổi nhiệt dịch (BCTĐND) và quặng hóa liên quan trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đánh giá tổng quan, hiện trạng, mức độ nghiên cứu địa chất - khoáng sản và biến chất trao đổi nhiệt dịch; nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất, các hoạt động magma và kiến tạo liên quan đến quá trình hoạt động nhiệt dịch và biến chất trao đổi (BCTĐ) khu vực Đăk Tô - Sa Thầy; nghiên cứu đặc điểm BCTĐND, các tổ hợp khoáng vật biến chất, tổ hợp cộng sinh khoáng vật nhiệt dịch, xác định các kiểu BCTĐND trên phạm vi khu vực nghiên cứu; nghiên cứu đặc điểm quặng hóa liên quan đến các kiểu BCTĐ nhiệt dịch từ đó xác định triển vọng quặng hóa nhiệt dịch khu vực Đăk Tô - Sa Thầy,
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số kết luận như sau:
1. Khu vực Đăk Tô - Sa Thầy có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các thành tạo xâm nhập và phun trào có thành phần đa dạng, đây là các điều kiện và môi trường thuận lợi cho các hoạt động nhiệt dịch phát triển mạnh mẽ. Khu vực Đăk Tô - Sa Thầy gồm hai kiểu BCTĐ đó là:
- Kiểu BCTĐ á kiềm gặp phố biến trong khu vực nghiên cứu trên các thành tạo có thành phần từ siêu mafic đến acid cũng như các thành tạo biến chất phức hệ Khâm Đức. Kiểu BCTĐ á kiềm có dấu hiệu phân đới theo chiều sâu phần trên gặp propilit chlorit nhiệt độ thấp, phần thấp gặp propilit actinolit nhiệt độ cao. Phân đới từ tâm ra ngoài từ các mạch nhiệt dịch tại trung tâm chuyển ra hai cánh lần lượt là các biến đổi propilit á kiềm nhiệt độ cao (ướng actinolit) và á kiềm nhiệt độ thấp propilit chlorit.
- Kiểu BCTĐ acid chủ yếu biến đổi berezit xảy ra chủ yếu trên các thành tạo xâm nhập - phun trào acid cũng như tổ hợp đá biến chất phiến thạch anh - mica phức hệ Khâm Đức; listvenit trên các đá thuộc tổ hợp meta ultramafic phức hệ Khâm Đức.
2. Các yếu tố cấu trúc khống chế các thành tạo BCTĐ khu vực bao gồm các yếu tố:
- Yếu tố thạch học - địa tầng khống chế các thành tạo BCTĐ trên các tổ hợp xâm nhập và phun trào từ siêu mafic đến acid khu vực nghiên cứu chủ yếu trên các thành tạo phức hệ Khâm Đức đây là các tập đá có thành phần và đặc tính thuận lợi cho quá trình BCTĐ cũng như tạo khoáng và định vị các thân quặng và đới khoáng hóa vàng (Đăk Ripeng).
- Yếu tố cấu trúc kiến tạo là đới dập vỡ phá hủy giao cắt của các hệ đứt gãy ĐB - TN và á kinh tuyến hay ĐB - TN với TB - ĐN. Các đứt gãy phương ĐB - TN là các đứt gãy muộn có khả năng được sinh thành liên quan đến các hoạt động xâm nhập - phun trào, ngoài ảnh hưởng làm phá vỡ các cấu trúc có trước còn làm môi trường kênh dẫn dung dịch nhiệt dịch nguồn pluton gây biến đổi cũng như thành tạo quặng hóa. Các yếu tố khống chế BCTĐ cũng là các yếu tố khống chế quặng hóa khu vực nghiên cứu. Kết hợp với các nghiên cứu quặng hóa cho thấy mối quan hệ trực tiếp của quặng hóa liên quan đến các quá trình BCTĐND và sự đa dạng về khoáng hóa và triển vọng khoáng sản khu vực nghiên cứu. Đây là lần đầu tiên các thành tạo BCTĐND được nghiên cứu và phân chia các kiểu BCTĐ đồng bộ dựa trên việc nghiên cứu tổ hợp cộng sinh khoáng vật nhiệt dịch, xác định các đới BCTĐND, nghiên cứu BCTĐ trong mối liên quan với các hoạt động khoáng hóa, làm cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả và chất lượng cho các công tác điều tra địa chất và khoáng sản cũng như góp phần định hướng cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 19829/2021) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
P.T.T (NASATI)