Hoàn thiện công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá chình
Cập nhật vào: Thứ năm - 13/05/2021 00:36
Cỡ chữ
Cá chình có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon, được nhiều người ưa thích. Việt Nam có tiềm năng và lợi thế để phát triển trở thành một trong những nước có sản lượng cá chình hàng đầu của thế giới, nhờ có điều kiện thuận lợi về khí hậu, nguồn nước và có nguồn giống tự nhiên ở các tỉnh miền Trung. Nghề nuôi cá chình ở nước ta trong những năm gần đây đã phát triển một cách nhanh chóng. Tuy nhiên công nghệ còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sử dụng thức ăn chủ yếu là cá tạp, vì vậy môi trường và dịch bệnh khó kiểm soát, năng suất và hiệu quả thấp. Một số cơ sở nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp cho cá chình, nhưng còn phụ thuộc vào nhập khẩu nước ngoài.
Nhằm giúp cho nghề nuôi cá chình nước ta phát triển bền vững, nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp được khởi động từ năm 2012 với Đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá chình từ enzym và một số loại nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam”, thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020. Đề tài đã soạn thảo được Quy trình sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá chình đạt được hiệu quả kinh tế khá cao. Tiếp tục phát huy kết quả bước đầu này, Bộ Công Thương đã giao cho Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III chủ trì thực hiện Dự án “Hoàn thiện công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá chình” do ThS. Hoàng Văn Duật làm chủ nhiệm đề tài để hoàn thiện công nghệ, thiết bị ứng dụng enzym để sản xuất thức ăn công nghiệp (dạng bột mịn) nuôi cá chình giống và thương phẩm, góp phần hạn chế nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi cá chình tại Việt Nam.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài:
+ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III (Nha Trang, Khánh Hòa);
+ Sản xuất thức ăn, ương nuôi thử nghiệm và triển khai mô hình tại: Công ty TNHH Nuôi trồng thuỷ sản Vạn Xuân (Cam Lâm, Khánh Hoà).
+ Phân tích thành phần dinh dưỡng thức ăn nuôi cá chình tại: Viện Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang và Viện Pasteur (Nha Trang - Khánh 33 Hoà); Phòng thí nghiệm Phân tích thực phẩm và thức ăn chăn nuôi UPSCIENCE VIETNAM (Thuận An - Bình Dương), Trung tâm Dịch vụ phân tích thí nghiệm (Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh).
Sau một thời gian triển khai thực hiện, nhóm đề tài đưa ra các kết luận như sau:
1. Nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho cá chình có nguồn gốc tại Việt Nam, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, gồm 6 nhóm: (1) Nhóm cung cấp protein có hàm lượng protein 55 - 70%; (2) Nhóm cung cấp carbohydrate có hàm lượng carbohydrate ≥ 85%; (3) Nhóm cung cấp lipid; (4) Nhóm cung cấp vitamin và khoáng tổng hợp; (5) Nhóm chất phụ gia; (6) Nhóm enzym: hàm lượng ≥ 100.000 IU/kg mỗi loại gồm enzym protease, lipase, amylase, phytase.
2. Mô hình thiết bị dây chuyền năng suất 500 kg/giờ gồm: máy sấy nguyên liệu; máy sàng lồng quay; máy nghiền thô nguyên liệu; gàu tải nguyên liệu 1; thùng chứa nguyên liệu sau nghiền thô; máy trộn thô nguyên liệu; gàu tải nguyên liệu 2; thùng chứa nguyên liệu trước nghiền siêu mịn; máy nghiền nguyên liệu siêu mịn; cylone 1; vít tải nguyên liệu sau nghiền siêu mịn; cylone 2; hệ thống túi lọc bụi và thoát khí; máy trộn vi lượng hình khối lập phương; máy trộn hỗn hợp thành phẩm.
3. Công thức thức ăn:
- Cho cá chình giống: bột trùn quế: 6,0%; bột cá Dự án (bột phụ phẩm cá đông lạnh): 25%; bột cá Kiên Giang: 25%; bột gluten lúa mì: 14%; bột cám gạo trích ly: 7,4%, bột khoai (sắn) mì biến tính: 8,0%; bột bắp biến tính: 9%; dầu nành Tường An: 0,4%; dầu cá ngừ: 0,4%; khoáng, vitamin hỗn hợp: 0,3%; chất phụ gia 2,5%; Enzym Feed: 2,0%.
- Cho cá chình thương phẩm: bột trùn quế: 4,0%; bột cá Dự án (phụ phẩm cá đông lạnh): 25%; bột cá Kiên Giang: 24%; bột gluten lúa mì: 14%; bột cám gạo trích ly: 7,4%, bột khoai (sắn) mì biến tính: 10,0%; bột bắp biến tính: 10%; dầu nành Tường An: 0,4%; dầu cá ngừ: 0,4%; khoáng, vitamin hỗn hợp: 0,3%; chất phụ gia 2,5%; enzym Feed: 2,0%.
4. Quy trình sản xuất thức ăn công nghiệp dạng bột mịn cho cá chình gồm các bước: nhập nguyên liệu ® sấy nguyên liệu ® sàng nguyên liệu ® nghiền thô nguyên liệu ® trộn thô nguyên liệu ® cân định lượng ® nghiền siêu mịn ® trộn vi lượng + trộn thành phẩm ® định lượng, đóng bao ® bảo quản.
5. Sản phẩm thức ăn: 76,5 tấn, trong đó 15 tấn cho cá chình giống và 61,5 tấn cho cá chình thương phẩm, đạt các chỉ tiêu:
- Thành phần dinh dưỡng thức ăn:
+ Cá giống: protein: 48,09 %; lipid: 5,98 %; xơ: 1,31%; tro: 12,10 %; canxi: 3,24 %; photpho: 1,57 %; độ ẩm: 7,20; protease: 2.009 UI/kg; amylase: 2.010 UI/kg; lipase: 2.008 UI/kg; phytase: 2.012 UI/kg.
+ Cá thương phẩm: protein: 46,48 %; lipid: 5,93 %; xơ: 1,48%; tro: 12,35 %; canxi: 3,09 %; photpho: 1,37 %; độ ẩm: 7,18; protease: 2.010 UI/kg; amylase: 2.010 UI/kg; lipase: 2.007 UI/kg; phytase: 2.013 UI/kg.
- Ương giống (từ 24,98 lên 83,95 g/con) thời gian 93 ngày; mật độ: 150 con/m3 ; nhiệt độ: 26,7 - 30,70C; pH: 6,2 - 7,8; DO 7,1 - 7,6 mg/l; NH3: 0 - 0,03 mg/l là phù hợp. Kết quả TĐTT: 0,63 g/ngày; FCR: 2,38; TLS: 95,73%.
- Nuôi thương phẩm (từ 125,75 lên 531,31 g/con) thời gian 183 ngày; mật độ 10 con/m3 ; nhiệt độ 26,5- 30,3 0C; pH 6,1 - 8,0; DO 7,0 - 7,4 mg/l; NH3 0 - 0,03 mg/l. Kết quả TĐTT 2,22 g/ngày; FCR 2,30 và TLS: 97,32%.
6. Hiệu quả của mô hình:
- Mô hình Ương giống (từ 24,24 lên 105,47 g/con) thời gian: 120 ngày; mật độ: 160 con/m3 . Kết quả TĐTT: 0,68 g/ngày; FCR: 2,39 và TLS: 94,82%.
Nuôi thương phẩm (từ 120,39 lên 1.022,85 g/con) thời gian: 272 ngày; mật độ: 15 con/m3 . Kết quả TĐTT: 3,32 g/ngày; FCR: 2,31 và TLS: 94,73%. 25
- Sản xuất thức ăn: sản phẩm 1.000 tấn/năm, trong đó 200 tấn cho cá chình giống và 800 tấn cho cá chình thương phẩm. Giá thành thức ăn cá giống là 44,2 triệu đồng/tấn và cá thương phẩm là 40,0 triệu đồng/tấn. - Mô hình thiết bị sản xuất thức ăn và sử dụng thức ăn của Dự án để ương và nuôi thương phẩm cá chình không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường.
Kết quả của Dự án sẽ bổ sung công nghệ mới, góp phần phát triển sản xuất thức ăn công nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nghề nuôi cá chình ở nước ta phát triển theo hướng công nghiệp, bền vững. Thành công của Dự án giúp các doanh nghiệp áp dụng công nghệ để sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá chình, cung cấp cho người nuôi, giảm sự phụ thuộc vào nguồn thức ăn nhập khẩu. Áp dụng công nghệ của Dự án để sản xuất thức ăn nuôi cá chình sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 14811/2018) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
P.T.T (NASATI)