Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung
Cập nhật vào: Chủ nhật - 19/10/2025 13:02
Cỡ chữ
Ngày 14/10, Chính phủ đã ban hành Nghị định 262/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

Nghị định gồm 6 chương, 63 điều quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tạp chí khoa học; đánh giá chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập; công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về hoạt động thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trong phần quy định chung, Nghị định đã chỉ rõ những nội dung liên quan đến liêm chính khoa học trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; Đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; Các hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; Trách nhiệm hướng dẫn áp dụng, kiểm tra việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp; Cập nhật thông tin vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
Nghị định cũng quy định chi tiết các nội dung quan trọng sau đây:
1. Tổ chức KH&CN
Loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
- Tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: a) Tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm viện hàn lâm, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức ươm tạo công nghệ, sàn giao dịch khoa học và công nghệ, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức đánh giá, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định công nghệ và các hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định; b) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ số và các loại hình doanh nghiệp khác có hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; c) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có chức năng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức công lập, tổ chức ngoài công lập, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được đăng ký, đề xuất và thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tổ chức khoa học và công nghệ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu của đơn vị Điều 10. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về: Điều lệ tổ chức và hoạt động cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; Nhân lực khoa học và công nghệ; Cơ sở vật chất - kỹ thuật;
Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Nghị định quy định Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương theo thẩm quyền; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện, doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của mình; Cá nhân được quyền thành lập hoặc góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực phù hợp với quy định …
Nghị định cũng quy định rõ việc thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập; Thành lập đơn vị trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ; Văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước của tổ chức khoa học và công nghệ; Điều kiện thành lập và đăng ký văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước của tổ chức khoa học và công nghệ; Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ; Hợp nhất tổ chức khoa học và công nghệ; Chia tổ chức khoa học và công nghệ; Tách tổ chức khoa học và công nghệ; Công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển;
Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Nghị định quy định, Cơ quan thực hiện chức năng thông tin, thống kê thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Nghị định này, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập, cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện thuộc các bộ, cơ quan trung ương.
Trách nhiệm đăng ký và báo cáo của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này và giấy chứng nhận văn phòng đại diện, chi nhánh tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, gửi đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận văn phòng đại diện, chi nhánh.
Nghị định cũng quy định việc tước quyền sử dụng, thu hồi và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận văn phòng đại diện, chi nhánh.
2. Hoạt động thông tin, thống kê
Hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Nghị định nêu rõ các nguyên tắc của hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời; hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý; Bảo đảm quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật; Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật thông tin khoa học và công nghệ; không xâm phạm lợi ích quốc gia; Bảo đảm các yêu cầu về kết nối, chia sẻ, công khai minh bạch, có tính so sánh; Hướng tới phổ biến và lan toả tri thức, tiếp cận thông lệ và chuẩn mực quốc tế, phù hợp với đặc thù của Việt Nam.
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế; Tổng hợp, phân tích thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ cho dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác; Phát triển nền tảng số, cơ sở dữ liệu, thư viện, thư viện số về khoa học và công nghệ; Quản lý và phổ biến thông tin, tri thức tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Các hình thức hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Quản lý thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Thu thập, cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Xử lý, phân loại, chuẩn hoá và lưu trữ thông tin
Phát triển, chia sẻ nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tạo lập, phát triển, chia sẻ nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước và quốc tế; Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì bổ sung tập trung nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc tế sử dụng ngân sách nhà nước cho các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở giáo dục đại học; điều tiết, phối hợp bổ sung và chia sẻ các nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa các tổ chức thông tin, thư viện, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp thông qua mô hình liên hợp thư viện; Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho hoạt động phát triển nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Khai thác sử dụng thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ công tác điều hành, quản lý nhà nước, tra cứu thông tin phục vụ quản lý chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; Các tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh.
Nghị định cũng quy định rõ các nội dung liên quan đến Tạp chí khoa học (Tạp chí khoa học đạt tiêu chuẩn khoa học khi đáp ứng các tiêu chí về: nội dung học thuật; Hội đồng biên tập; quy trình bình duyệt bài; chuẩn mực xuất bản; minh bạch và khả năng truy cập và chỉ mục); Hội đồng biên tập tạp chí; Quy trình xét chọn bài báo khoa học; Xếp loại tạp chí khoa học. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết bài báo khoa học và tiêu chí, phương pháp đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu trích dẫn khoa học Việt Nam để phục vụ việc đánh giá, xếp loại tạp chí; ban hành danh mục và tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học định kỳ hằng năm; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học đạt trình độ quốc tế. Kết quả đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học là cơ sở để thực hiện hỗ trợ nâng cao năng lực tạp chí khoa học đạt trình độ quốc tế từ ngân sách nhà nước và sử dụng để đánh giá hiệu quả của tổ chức khoa học và công nghệ.
Hoạt động thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Nghị định nêu rõ các nguyên tắc thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, thống nhất và có thể kiểm chứng; Sử dụng thống nhất hệ thống chỉ tiêu, phương pháp luận, danh mục, phân loại thống kê theo quy định của Nhà nước; Tuân thủ quy định của pháp luật về thống kê, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các quy định pháp luật có liên quan; Bảo mật thông tin tổ chức, cá nhân, bí mật thương mại, sở hữu trí tuệ và dữ liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Phân loại thống kê khoa học và công nghệ
Hoạt động thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ và các bảng phân loại thống kê khác có liên quan. Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ căn cứ để thực hiện các hoạt động sau đây: a) Tổ chức và phân loại các hoạt động khoa học và công nghệ; xác định và phân chia các lĩnh vực khoa học và công nghệ để thu thập và phân tích dữ liệu; b) Chuẩn hóa cách thức thu thập, trình bày về cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; so sánh giữa các ngành, lĩnh vực và so sánh quốc tế; c) Các cơ quan quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phân bổ nguồn lực, hoạch định chiến lược, chính sách. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Bảng phân loại lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ bao gồm các chỉ tiêu thống kê được xây dựng một cách có hệ thống nhằm phản ánh toàn diện tình hình hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi quốc gia, ngành, lĩnh vực hoặc địa phương. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ.
Thu thập và cung cấp thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thu thập thông qua chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê, dữ liệu hành chính và các hình thức khác theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm cử đầu mối thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời số liệu thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước phải báo cáo thông tin thống kê về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin thống kê về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, điều tra thống kê về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Công bố và sử dụng thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được công bố định kỳ dưới hình thức ấn phẩm thống kê, hệ thống dữ liệu mở hoặc các hình thức phù hợp khác. Cơ quan công bố thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải bảo đảm độ tin cậy, minh bạch, dễ hiểu, dễ tiếp cận. Việc sử dụng thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải tuân thủ quy định của pháp luật về thống kê, sử dụng đúng nguồn và trích dẫn rõ ràng, bảo đảm các yêu cầu về đạo đức và trách nhiệm sử dụng.
3. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Mục tiêu và nguyên tắc đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đánh giá chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương trình, tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước và xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các mục tiêu cần đạt được bao gồm: a) Theo dõi và đo lường mức độ đạt được các mục tiêu của các chiến lược, kế hoạch, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; b) Bảo đảm quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ, đồng thời thúc đẩy việc chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; c) Làm cơ sở cho việc hoạch định và điều chỉnh chính sách, xác định hướng ưu tiên và bố trí ngân sách phù hợp cho các bộ, ngành, địa phương, các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và tổ chức khoa học và công nghệ.
Việc đánh giá chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương trình và tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: a) Độc lập, khách quan, trung thực, công khai và minh bạch về phương pháp, dữ liệu và kết quả đánh giá; b) Tuân thủ quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật có liên quan; c) Dựa trên hệ thống dữ liệu số, ưu tiên sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; d) Tôn trọng đặc thù của hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, kết hợp giữa định lượng và định tính, đồng thời bảo đảm hài hòa giữa hiệu quả quản lý và quyền tự chủ nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân; đ) Áp dụng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với từng loại hình chương trình, lĩnh vực chuyên môn, quy mô hoạt động và đặc thù của tổ chức hoặc chương trình được đánh giá.
Xây dựng kế hoạch đánh giá
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, ban hành kế hoạch tổng thể đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào quý I hằng năm nhằm định hướng, điều phối và chuẩn hóa hoạt động đánh giá trên toàn quốc. Kế hoạch tổng thể đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung chính sau: a) Xác định mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng thời kỳ; b) Đối tượng đánh giá bao gồm chiến lược, chính sách, kế hoạch, chương trình và tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có tác động đến hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia; c) Đề xuất hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá định lượng và định tính phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng giai đoạn; d) Quy định về trách nhiệm, phạm vi công bố, hình thức sử dụng và công bố kết quả đánh giá trong quản lý, điều chỉnh chính sách và đầu tư; đ) Hướng dẫn xây dựng, phổ biến và ứng dụng hệ thống công cụ, cơ sở dữ liệu, công nghệ đánh giá tiếp cận theo thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của Việt Nam; e) Xây dựng cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và quản lý chuyên gia độc lập, tổ chức tư vấn đánh giá chuyên nghiệp; g) Nội dung khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý.
Đối tượng và nội dung đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đối tượng đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: a) Chiến lược, kế hoạch 05 năm, hằng năm phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; b) Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; c) Tổ chức khoa học và công nghệ. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định này; d) Chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đ) Các vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Nội dung đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: a) Đánh giá kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; b) Đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; c) Đánh giá tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Đánh giá kế hoạch, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Việc đánh giá kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được thực hiện hằng năm theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
Việc đánh giá kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm do Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện vào năm cuối của kỳ kế hoạch, trong đó tập trung vào mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, đóng góp vào phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, chính sách, năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, làm căn cứ xây dựng kế hoạch 05 năm tiếp theo.
Việc đánh giá chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các giai đoạn.
Nghị định cũng quy định rõ: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Trình tự, thủ tục đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Tần suất thực hiện đánh giá, kiểm tra kết quả đánh giá và đánh giá lại; Trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Sử dụng kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
4. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Về chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nghị định quy định về các nội dung chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Bảo đảm hạ tầng số cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Xây dựng và phát triển Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; Xử lý vi phạm trong việc cung cấp, cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Kinh phí cho hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
P.T (tổng hợp)
Liên hệ
Tiếng Việt
Tiếng Anh








